Chúng tôi luôn trung thành với hướng đi và sứ mệnh: Đi đầu trong việc áp dụng những công nghệ mới trong lĩnh vực sản xuất giấy để sáng tạo ra sản phẩm có chất lượng cao nhất, phù hợp nhất, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người tiêu dùng Việt nam. (Trích bài diễn văn của Ông Ngô văn Khanh- Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ Công ty CP XNK Bắc Giang)

Mười năm hội nhập - Đổi mới và Phát triển

Kỷ niệm 10 năm CP hóa và Đón nhận huân chương lao động hạng Ba (phần thưởng cao quý mà Đảng và Nhà nước trao tặng) chúng tôi xúc động nhìn lại chính mình, quả thực qua chặng đường dài đã có những sự thay đổi lớn về tầm vóc cũng như vị trí của Công ty trong lĩnh vực kinh doanh XNK, đặc biệt là sản xuất các loại giấy phục vụ tiêu dùng của nhân dân.

Chặng đường 10 năm ...

Nhìn về tương lai, chúng tôi có thể lạc quan và tin tưởng rằng từ thế hệ này đến thế hệ khác với tinh thần “Thay đổi-Thích nghi, hướng tới phát triển bền vững trên cơ sở kế thừa giá trị cốt lõi” Công ty sẽ tiếp tục phát huy những thành quả đã đạt được và tiến lên phía trước theo con đường đã chọn.

Tầm nhìn- Sứ mệnh- Giá trị cốt lõi:

Tập trung vào yếu tố con người, lấy yếu tố con người làm trọng tâm phát triển Doanh nghiệp...

Tầm nhìn- Sứ mệnh- Giá trị cốt lõi:

Luôn đi đầu trong việc áp dụng những công nghệ mới trong lĩnh vực sản xuất giấy để sáng tạo ra sản phẩm có chất lượng cao nhất, phù hợp nhất, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người tiêu dùng Việt nam.

Sản phẩm của chúng tôi:

Chạm vào cảm xúc; Đánh thức mọi giác quan; Cảm nhận sự tinh tế; Chăm sóc từng khoảnh khắc ... chính là những khát khao cháy bỏng cùng sự vươn lên và nỗ lực không ngừng giúp chúng tôi từng bước hoàn thiện sứ mệnh của mình: Mang đến cho mọi người, mọi nhà những sản phẩm tiện dụng, an toàn và sang trọng nhất...

Hiển thị các bài đăng có nhãn khai thac. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn khai thac. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Tư, 27 tháng 5, 2015

10 câu hỏi về mạng máy tính.

1. Mạng máy tính là gì?

Chỉ cần kết nối hai máy tính lại với nhau bằng cáp hay bằng sóng không dây, và trao đổi dữ liệu qua lại giữa chúng, nghĩa là bạn đã bắt đầu tạo ra một mạng máy tính! Để có thể kết nối nhiều máy tính hơn, bạn có thể sử dụng một thiết bị mạng nội bộ, như hub chẳng hạn, và bạn có một mạng lớn hơn. Bạn cũng có thể lắp thêm rất nhiều thiết bị ngoại vi, như máy in hay máy quét vào để sử dụng chung trong mạng máy tính đó. Và với một thiết bị modem router ADSL, cùng với một đường truyền đăng ký từ một nhà cung cấp dịch vụ, bạn sẽ thực hiện được việc kết nối mạng máy tính gia đình mình vào mạng internet.




2. Làm được gì với mạng máy tính?

Sau khi kết nối mạng, bạn có thể chia sẻ rất nhiều thứ với những người dùng khác trong mạng. – Chia sẻ tập tin
Thay vì phải dùng đĩa mềm, CD hay đĩa flash USB, qua hệ thống mạng, bạn có thể chia sẻ hình ảnh, nhạc số, tài liệu.. một cách cực kỳ nhanh chóng. Bạn cũng có thể thông qua mạng để sao lưu các dữ liệu quan trọng của mình lên một máy tính khác.
- Chia sẻ máy in và các thiết bị ngoại vi
Bạn sẽ không còn phải tốn nhiều thời gian cho việc di chuyển các máy in từ máy tính này sang máy tính khác, mà chỉ để in một vài trang tin hay thư điện tử. Rất nhiều thiết bị ngoại vi khác cũng có thể chia sẻ trên một mạng máy tính, như máy quét, webcam, đầu ghi đĩa…



- Chia sẻ kết nối Internet
Tất cả mọi người trong gia đình hay trong công ty có thể chia sẻ một kết nối internet. Dù rằng kết nối internet sẽ chậm đi khi có nhiều người cùng chia sẻ, nhưng băng thông khá lớn khi dùng gói kết nối ADSL sẽ làm cho vấn đề này không còn đáng quan tâm nữa.
- Chơi game qua mạng
Những trò chơi dạng đối kháng hiện nay đều hỗ trợ chơi qua mạng, nghĩa là cả gia đình có thể cùng giải trí với mỗi người một máy tính và chiến đấu với người khác để bảo vệ vương quốc của mình, trong cùng một trò chơi. Có khá nhiều trò chơi dạng này, từ đơn giản như trò bắn tàu hai người chơi, cho đến Age of Empire với nhiều người chơi cùng lúc.



- Giải trí trong gia đình
Rất nhiều sản phẩm giải trí gia đình ngày nay như TV, máy ghi hình kỹ thuật số hay máy chơi game đã có thể kết nối vào mạng nội bộ có dây hay không dây trong gia đình. Kết nối những sản phẩm loại này vào mạng máy tính, bạn có thể chơi game trực tuyến trên internet, chia sẻ các đoạn video quay được, và sử dụng thêm rất nhiều tính năng nổi trội khác.
Ngoài ra còn rất nhiều tiện ích khác mà bạn có thể tận hưởng khi kết nối mạng gia đình hay nối ra internet.


3. Mạng nội bộ khác mạng diện rộng chỗ nào?

Người ta thường phân loại mạng máy tính theo phân vùng địa lý mà nó được thiết kế và xây dựng. Hai phân vùng địa lý chính là LAN (Local Network Area) và WAN (Wide Area Network). Mạng nội bộ (LAN) là những mạng nhỏ, giới hạn trong một khu vực, trong một phòng hay trong một tòa nhà, thường có tốc độ kết nối rất cao, hiện nay có thể đạt tốc độ 1Gbps. Mạng diện rộng (WAN) được dùng trong trường hợp cần kết nối với các điểm địa lý cách xa nhau, như giữa chi nhánh và trụ sở chính công ty. Tùy loại thiết bị truyền dẫn mà tốc độ kết nối đạt được trong mạng WAN sẽ khác nhau. Cụ thể hơn, kết nối giữa các máy tính trong gia đình là kết nối LAN, nhưng kết nối giữa mạng gia đình và internet thông qua router ADSL là kết nối WAN.


4. Mạng có dây hay mạng không dây?

Mạng sử dụng dây dẫn là kiểu kết nối mạng truyền thống. Ưu điểm của cách kết nối này là độ ổn định cao, an toàn, giá thành các thiết bị kết nối rẻ. Tuy nhiên, cách kết nối sử dụng dây cũng có một số yếu điểm là khó khăn trong việc lắp đặt, thường gây ảnh hưởng đến kiến trúc nội thất của ngôi nhà. Bạn cũng bị buộc phải ngồi tại các vị trí đã được lắp đặt các đầu cắm mạng, hoặc phải sử dụng thêm các dây nối phụ làm vướng víu mọi người.

Với mạng không dây, dù di chuyển từ phòng khách sang nhà bếp hay thậm chí trên giường ngủ, laptop của bạn vẫn có thể chia sẻ tập tin qua mạng nội bộ với mọi người trong gia đình, cũng như kết nối vào internet một cách liên tục và dễ dàng. Tuy nhiên, hệ thống mạng không dây hiện nay vẫn còn một điểm yếu lớn là tính bảo mật rất kém, dễ bị tấn công và xâm nhập. Ngoài ra, kết nối không dây cũng hoạt động không ổn định với các tác động của môi trường.



5. Cần những gì để kết nối mạng?

Bạn cần gì để có thể tạo ra được một mạng máy tính? Sau đây là một vài thiết bị cơ bản và cần thiết:
- Card mạng: Hầu hết các máy tính đời mới hiện nay đều có sẵn card mạng có dây gắn trong bo mạch chủ. Với các máy tính đời cũ hơn, hoặc khi card mạng có sẵn bị hỏng, bạn sẽ cần một card mạng rời gắn vào khe PCI trong máy để bàn, PCMCIA trong laptop, hoặc gắn vào cổng USB. Nếu muốn kết nối bằng mạng không dây, bạn sẽ cần loại card mạng không dây. Các máy tính để bàn thường không có sẵn loại card mạng không dây này, còn các máy tính xách tay thì đều được lắp hệ thống ăn-ten không dây, nhưng tùy loại cấu hình khi mua, có thể bạn phải lắp thêm card mạng wifi vào khe mini-PCI.



- Dây cáp: Dĩ nhiên là với mạng dùng dây, thứ kế tiếp bạn cần sẽ là dây cáp. Trước đây có rất nhiều chuẩn cáp đã được sử dụng, nhưng hiện nay hầu hết các hệ thống mạng chỉ còn dùng chuẩn cáp xoắn đôi UTP (Unshielded twisted pair). Loại cáp này gồm bốn đôi xoắn thành từng cặp gồm một sợi màu và một sợi trắng. Đi kèm với loại cáp UTP này là đầu cáp RJ45, tương ứng với cổng mạng RJ45 trên card mạng. Để kết nối giữa một máy tính và hub hay switch, bạn cần có một sợi cáp thẳng (straight through), bấm hai đầu theo cùng một chuẩn hoặc T568A, hoặc T568B. Còn để kết nối giữa hai máy tính trực tiếp với nhau, bạn phải dùng cáp chéo (crossover), với một đầu bấm theo chuẩn T568A còn đầu kia bấm theo chuẩn T568B.



- Switch hay hub: Để kết nối nhiều hơn hai máy tính lại với nhau bằng cáp, chắc chắn bạn sẽ cần đến thiết bị mạng là hub (hay switch). Tùy vào giá thành, các hub hay switch sẽ có số lượng cổng khác nhau. Một trong những yếu tố để chọn một thiết bị hub hay switch tốt là khả năng truyền tải dữ liệu qua lại giữa các cổng giao tiếp của chúng và băng thông mạng mà chúng hỗ trợ (10Mbps, 100Mbps, hay 1000 Mbps). Một số router ADSL có gắn sẵn các switch, trường hợp đó bạn sẽ không cần mua thêm các switch hay hub rời.


- Access Point: Tương tự như khi kết nối bằng cáp, để có thể kết nối nhiều hơn hai thiết bị không dây lại với nhau, bạn sẽ cần một bộ truy cập mạng không dây. Với bộ truy cập mạng không dây, còn được gọi là hotspot hay access point, điều quan trọng nhất là bạn phải khảo sát tính tương thích về chuẩn kết nối giữa chúng và các card mạng không dây gắn trên máy tính cần kết nối. Các chuẩn kết nối chính hiện nay là 802.11a/b/g/n, khác nhau về tần số sóng sử dụng, băng thông kết nối và tầm hoạt động.

- Modem/Router ADSL: Nếu muốn kết nối Internet ADSL, bạn sẽ cần phải có một Modem hay Router ADSL. Khi đăng ký dịch vụ với nhà cung cấp, bạn có thể sẽ được tặng thiết bị này. Hãy tham khảo các nhà cung cấp dịch vụ ADSL Internet trước khi chọn mua một thiết bị loại này.


6. Vì sao cần tìm hiểu mô hình 7 lớp?

Có rất nhiều tổ chức, công ty trên thế giới cùng tham gia thiết kế và sản xuất phần cứng, phần mềm ứng dụng, và cả các giao thức cho mạng máy tính. Vì thế, để tất cả sản phẩm làm ra có thể hoạt động được với nhau, đòi hỏi phải có một quy chuẩn chung. Tổ chức ISO đã đưa ra mô hình Open Systems Interconnection (OSI) để giải quyết vấn đề này, phân hệ thống mạng ra làm 7 lớp chức năng, vì thế nó còn được gọi là mô hình 7 lớp. Thứ tự 7 lớp từ trên xuống là: lớp ứng dụng (Application), lớp trình diễn (Presentation), lớp phiên (Session), lớp vận chuyển (Transport), lớp mạng (Network), lớp liên kết dữ liệu (Data link) và lớp vật lý (Physical).

Trong quá trình gửi dữ liệu đi, dữ liệu sẽ được chuyển dần từ lớp trên cùng xuống lớp dưới cùng. Ngược lại, khi nhận dữ liệu, thông tin sẽ đi ngược từ lớp dưới cùng trở lên lớp trên cùng.

Ưu điểm của mô hình OSI này, là mỗi sản phẩm phần cứng hay phần mềm mạng có thể được thiết kế và xây dựng dựa trên một hoặc một vài lớp, mà không cần phải thiết kế toàn bộ từ đầu đến cuối. Ví dụ bạn có thể tạo ra một trình duyệt web hay máy chủ web được xây dựng trên lớp 7 (lớp ứng dụng), mà không cần biết các lớp dưới hoạt động như thế nào. Tương tự, một thiết bị Router luôn được thiết kế để hoạt động ở lớp 3 (lớp mạng), nên Router của hãng này có thể hoạt động hay trao đổi dữ liệu với các Router của một hãng khác, mà không cần quan tâm đến việc thiết kế các lớp 1 (vật lý) hay lớp 2 (kết nối dữ liệu).




7. Tại sao phải có giao thức mạng?

Giao thức mạng, giao thức truyền thông, hay thường được gọi tắt là giao thức (protocol), là tập hợp những quy cách mà các thành phần trong mạng máy tính phải tuân thủ để có thể giao tiếp được với nhau. Các quy chuẩn này bao gồm việc biểu diễn dữ liệu như thế nào, phát nhận tín hiệu ra sao, cũng như cách phát hiện và sửa lỗi khi cần thiết. Nghĩa là, nếu hai thiết bị, hay hai ứng dụng mạng sử dụng cùng một giao thức, chúng có thể giao tiếp với nhau, và ngược lại, nếu chúng sử dụng hai giao thức khác nhau, việc không thể hiểu nhau là điều không tránh khỏi. Những giao thức mạng thường được nói đến và sử dụng nhiều nhất là:

8. Kiến trúc mạng là gì?

Kiến trúc mạng (topology) là cách bố trí của các phần tử trong một hệ thống mạng. Có những dạng kiến trúc mạng thường gặp sau:
Dạng trục (bus): Kiến trúc mạng này gồm một đường trục mạng chính để kết nối với các máy tính. Chỉ có một sợi cáp đơn được dùng và chạy từ đầu này đến đầu kia của khu vực mạng. Các máy tính nối vào đường trục này muốn giao tiếp với nhau sẽ dùng chung đường cáp, nghĩa là tại mỗi thời điểm chỉ có một cặp máy tính giao tiếp được với nhau. Điều này dẫn đến việc khi có vài chục máy tính cùng lắp vào một mạng dạng đường trục, hiệu suất mạng sẽ giảm xuống trông thấy.
Kiến trúc mạng dạng trục này dùng rất ít cáp và tương thích với các dòng cáp đồng trục nhỏ (ThinNet) và cáp đồng trục lớn (ThickNet), vốn là hai loại cáp rất thông dụng cách đây khoảng mười năm. Một vấn đề khác với mạng cáp dạng trục là nếu đường cáp bị đứt ở một vị trí bất kỳ, toàn bộ hệ thống mạng sẽ bị gián đoạn.


Dạng vòng (ring): Trong kiến trúc mạng dạng vòng, người ta nối dây cáp thành một vòng tròn, rồi kết nối các máy tính vào cáp. Việc luân chuyển dữ liệu chỉ được thực hiện theo một hướng duy nhất, theo chiều kim đồng hồ, hay ngược lại, tùy theo cấu hình. Do cũng chỉ có một sợi cáp chính, nên để đảm bảo các máy tính đều có thể được trao đổi dữ liệu, thường thì có một thẻ bài (token) được quay vòng trong mạng, máy tính nào có thẻ bài trong tay sẽ được quyền gửi dữ liệu trên vòng cáp, khi gửi xong thì chuyền thẻ bài cho người kế tiếp.
Giống như kiến trúc dạng trục, khi có đứt gãy trên đường vòng, toàn bộ hệ thống mạng sẽ bị gián đoạn. Để giải quyết, người ta thường sử dụng cáp quang (fiber optic) và lắp đặt hai vòng chạy song song, nhưng tín hiệu chạy ngược chiều nhau. Kiến trúc mạng vòng hiện nay vẫn còn được sử dụng trong các mạng xương sống (back bone) của các nhà cung cấp đường truyền trong nước và quốc tế.


Dạng sao (star): Là dạng kiến trúc mạng LAN phổ biến nhất hiện nay. Trong kiến trúc dạng hình sao, luôn có một điểm tập trung ở giữa, thường là một thiết bị mạng nội bộ như hub hay switch. Các máy tính hay thiết bị mạng khác sẽ nối vào điểm trung tâm bằng cáp mạng UTP. So với kiến trúc dạng trục, thì mạng hình sao cần nhiều cáp hơn, tuy nhiên, khi xảy ra sự cố tại một vị trí cáp nhánh nào, thì chỉ có nhánh đó bị tách ra khỏi mạng, chứ không ảnh hưởng đến toàn hệ thống. Dĩ nhiên là khi thiết bị trung tâm bị hỏng, toàn bộ mạng hình sao sẽ bị tê liệt.


Dạng cây (tree): Là dạng mở rộng của dạng mạng hình sao, nhưng thay vì toàn bộ các máy tính đều nối vào một hub chính, sẽ có các hub phụ tạo ra các nhánh lớn. Các máy tính sẽ là các nhánh con kết nối vào các hub phụ tạo kiến trúc như một thân cây với gốc là hub trung tâm. Kiến trúc mạng này giúp dễ dàng mở rộng và phát triển mạng theo nhiều hướng và giải quyết vấn đề giới hạn chiều dài cáp UTP.


Dạng hỗn hợp (mesh): Trong một số mạng lớn và phức tạp, người ta thường phối hợp nhiều kiến trúc mạng lại với nhau. Ngoài ra, để tạo các kết nối dự phòng, và tạo ra nhiều đường đi cho các gói tin nhằm tăng tốc hệ thống mạng, các điểm mạng sẽ được kết nối chằng chịt qua lại. Kiến trúc mạng mà trong đó các điểm mạng đều có kết nối với tất cả các điểm khác thì được gọi là dạng hỗn hợp hoàn toàn (full mesh). Nếu chỉ có một số điểm kết nối đầy đủ, còn các điểm khác kết nối theo các dạng thông thường thì gọi là dạng hỗn hợp một phần (partial mesh).



9. Mạng quản lý tập trung hay mạng ngang hàng?

Có hai hình thức quản lý mạng nội bộ: quản lý tập trung có máy chủ phục vụ (Client‑Server) và mạng ngang hàng (Peer-to-peer).
Nếu hệ thống mạng công ty hay gia đình bạn khá đơn giản và yêu cầu bảo mật không cao, bạn nên dùng mạng ngang hàng. Trong kiểu quản lý này, mỗi máy tính và người dùng là một chủ thể mạng, tự quản lý và chia sẻ các tài nguyên mạng của mình. Khi có một thay đổi nào, việc cấu hình lại cần được thực hiện trên từng máy tính một.
Trong những mạng nội bộ đòi hỏi tính bảo mật cao và an toàn, người ta thường chọn kiển quản lý tập trung. Một máy chủ có bộ xử lý mạnh sẽ được dành riêng làm thiết bị quản lý. Các máy tính con sẽ phải đăng nhập và chịu sự quản lý của máy chủ này, vì thế khi cần thay đổi một cấu hình hay chia sẻ lại nguồn tài nguyên nào đó cho toàn bộ hệ thống mạng, người quản trị mạng chỉ cần thực hiện trên máy chủ mà thôi.

10. Làm thế nào để đo băng thông mạng?

Băng thông mạng được đo bằng đơn vị bit trên giây (bit per second – bps). Một ki-lô bit trên giây (Kbps) bằng 1000 bps, một me-ga bit trên giây (Mbps) bằng 1000 Kbps, một gi-ga bit trên giây (Gbps) bằng 1000 Mbps. Như vậy có sự khác biệt khi tính toán so với với các đơn vị đo dung lượng khi mà 1 ki-lo byte bằng 1024 byte, 1 me-ga byte bằng 1024 ki-lo byte, còn 1 gi-ga byte thì bằng 1024 mega byte.
Thường thì người ta không quan tâm lắm đến việc đo băng thông trong mạng nội bộ, mà quan tâm đến băng thông của mạng WAN. Câu hỏi hay gặp là làm thế nào để biết được băng thông thực tế mà người dùng đang có trên đường truyền ADSL của mình. Một số trang web sẽ giúp giải quyết vấn đề này như: www.speedtest.net, www.dslreports.com/speedtest, www.broadbandspeedtest.net/intro.asp,http://reviews.cnet.com/internet-speed-test/, www.bandwidthplace.com/, http://ndt.anl.gov/. Chẳng hạn với trang Speedtest.net, bạn chỉ cần dùng trình duyệt vào trang, rồi chọn một máy chủ đo băng thông trên thế giới, thường là máy chủ đặt tại HongKong, chương trình sẽ tự động tải dữ liệu lên, xuống rồi tính toán ra kết quả cho bạn.


IP (Internet Protocol): Là giao thức mô tả cách đánh địa chỉ các vị trí trong mạng, cách truyền các gói dữ liệu qua Internet, cách định hướng và đảm bảo các gói tin dữ liệu đến đúng địa chỉ cần đến.
HTTP (HyperText Transfer Protocol): Là giao thức trao đổi thông tin dạng siêu văn bản, thường được biết đến với hình thức là các trang web và trình duyệt web.
FTP (File Transfer Protocol): Là giao thức chuyên dùng cho việc chuyển và nhận các tập tin qua Internet.
SMTP (Simple Mail Transfer Protocol): Giao thức dùng để gửi các thư điện tử.
POP3 (Post Office Protocol phiên bản 3): Giao thức dùng để nhận các thư điện tử.

Theo THANH DUY – THANH PHONG (sinhvienit.net)


Kiến thức cơ bản về Mạng máy tính

Đây là bài viết gồm những kiến thức cơ bản và đầy đủ về mạng máy tính dành cho các bạn đang chuẩn bị học môn này hay có niềm đam mê IT mún tự học.Giúp bạn có khả năng đọc hiểu những tài liêu nâng cao khác

1. Mạng máy tính 


Mạng máy tính là một tập hợp bao gồm 2 thành phần: phần cứng và phần mềm 
Phần cứng: gồm 2 loại phần tử : 
- Các máy tính chạy độc lập (Host) 
- Subnet: hệ thống các kênh truyền và phần tử nối kết sao cho bất kỳ Host nào cũng có thể trao đổi dữ liệu với tất cả các máy còn lại trong mạng.

Phần mềm: Tập hợp các lớp phần mềm với những chức năng rõ ràng, cụ thể để giúp user dùng mạng dễ dàng, tiện lợi, an toàn, ổn định… 
Việc kết nối mạng là một xu thế phát triển tất yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng máy tính, đem đến nhiều lợi ích to lớn, một trong số những lợi ích to lớn đó là chúng cung cấp một môi trường truyền thông giữa những người sử dụng mạng. 

Các ứng dụng điển hình trên mạng bao gồm: 
- Dùng chung tài nguyên: bao gồm các tài nguyên thường thấy như: File, Printer, Fax, Modem, Computer Server, Database… 
- Truy xuất dữ liệu từ xa: có hai chương trình phổ biến hiện nay là FTP (File Transfer Protocol) và WWW (World Wide Web) 
- Thi hành chương trình từ xa: theo dõi một chương trình đang chạy ở máy khác trên máy của mình. 
- Môi trưòng truyền thông: bao gồm E-Mail, News, WWW, Talk, Hội thảo từ xa… 

Tùy theo qui mô, có 2 loại mạng sau : 
- Mạng cục bộ (Local Area Network - LAN) là một mạng trong đó các máy tính được nối trực tiếp, thường là bằng một vài loại cáp, phạm vi kế nối mạng nhỏ, thường là văn phòng, cơ quan, phòng Internet... 
- Mạng diện rộng (Wide Area Network - WAN): khi nối các LAN với nhau hay giữa các LAN và WAN. Hấu hết WAN được nối qua đường điện thoại, phạm vi kết nối mạng lớn. 

Các LAN (hay WAN) có cùng các giao thức truyền dẫn như nhau được nối với nhau bằng những thiết bị có mục đích đặc biệt gọi là Router, công việc của Router là cung cấp một mối liên kết giữa một mạng này và một mạng khác. 

Các LAN (hay WAN) không cùng họ nhau (khác giao thức truyền nhận) hoặc nối với các máy mini hay mainframe được nối với nhau bằng những thiết bị (máy tính) đặc biệt gọi là Gateway, công việc của nó tương tự Router, ta cũng có khái niệm Bridge có công dụng tương tự như Gateway nhưng chỉ dùng trong các mạng cục bộ LAN. 

2. Mô hình Client / Server 


Một trong những nguyên tắc sử dụng mạng là cho phép chia sẻ các tài nguyên. Việc chia sẻ này thường được thi hành bởi 2 chương trình riêng biệt, mỗi chương trình chạy trên các máy tính khác nhau. Một chương trình được gọi là Server, cung cấp tài nguyên, chương trình kia được gọi là Client, để sử dụng tài nguyên đó. Các chương trình Server và Client thường là chạy trên các máy khác nhau. Môt chương trình Server có thể cùng đáp ứng cho nhiều chương trình Client trên nhiều máy tính khác nhau cùng một lúc. 

Thông thường chương trình Server chạy trên một máy tính nào đó trong mạng, có khả năng cung cấp một dịch vụ nào đó. Chương trình Client là chương trình giao tiếp với người sử dụng, khi nhận yêu cầu của người sử dụng, chương trình Client sẽ gởi các yêu cầu đến chương trình Server và chờ kết quả trả về, chương trình Server khi nhận được yêu cầu, sẽ thi hành dịch vụ tương ứng và trả kết quả về cho chương trình Client. 

Sự liên hệ giữa chương trình Client và Server chỉ thông qua những dạng thức thông điệp được qui định khi lập trình còn việc xử lý lại Server và hiển thị tại Client là độc lập nhau. Do đó chương trình Client và Server có thể thay đổi thường xuyên mà vẫn hoạt động tốt miễn sao vẫn tuân theo các giao thức truyển thông giữa chúng. 

3. Giao thức TCP / IP 


Dữ liệu trong mạng được truyền và nhận thông qua các giao thức (protocol) được qui định trước. Một giao thức là một tập hợp những qui tắc cho việc truyền nhận dữ liệu giữa các thiết bị máy tính với nhau. 

TCP/ IP là tên chung cho một tập hợp hơn 100 protocol được sử dụng để kết nối các máy tính vào mạng, để tổ chức các máy tính và các thiết bị viễn thông trên một mạng. Tên TCP/IP là chữ viết tắt của 2 protocol quan trọng nhất trong nhóm là TCP (Transmission Control Protocol) và IP (Internet Protocol) 

Mạng dùng giao thức TCP/ IP (Internet và internet hay Intranet)dữ liệu được chia thành những gói nhỏ gọi là những packet. Khi ta gởi đi một thông điệp, TCP sẽ chia thông điệp này thành các packet, mỗi packet được đánh dấu bởi một số thứ tự và địa chỉ của người nhận, thêm vào đó là một số thông tin kiểm soát lỗi. Các packet này được gởi lên mạng và công việc của IP là truyền tải chúng tới Host từ xa kia. Tại nơi nhận, TCP nhận các packet và kiểm tra lỗi, gởi trả lại nếu gói không đúng, với những gói dúng, TCP sử dụng số thứ tự để tạo lại thông điệp ban đầu. Tóm lại công việc của IP là chuyển dữ liệu thô - các - packet từ nơi này đến nơi khác. Công việc của TCP là quản lý dòng chảy và đảm bảo rằng dữ liệu là đúng. 

TCP/IP có những đặc điểm sau: 
- Độc lập với cách nối mạng 
- Độc lập với phần cứng của mạng 
- Các nghi thức theo tiêu chuẩn của hệ mở 
- Cách đánh địa chỉ phổ dụng (Universal Addressing) 
- Cung cấp một số dịch vụ mạng được sử dụng rộng rãi như E-mail, FTP, Telnet… 
- Là cơ sở để xây dựng các ứng dụng theo mô hình Client / Server 

4. Electronic Mail (E-Mail) 

Thư điện tử (E-Mail) là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong các dịch vụ về thông điệp, nó cho phép gởi mail giữa những người khác nhau thông qua mạng máy tính. 

Dịch vụ về Mail (Mail Service) là một trong các dịch vụ được khai thác và sử dụng rất phổ biến trong các mạng máy tính hiện nay kể cả mạng toàn cầu Internet. Nó cung cấp các khả năng đáng tin cậy để gởi và nhận các thông điệp. Một thông điệp được gởi từ máy tính này đến một máy khác trên con đường của nó để tới đích cuối cùng. Sau hậu trường, dịch vụ thư điện tử bảo đảm rằng thông điệp này đến đúng địa chỉ và còn nguyên vẹn. 

Thư tín không đơn giản chỉ là những thông điệp cá nhân. Bất cứ thứ gì có thể chứa trong một file đều có thể được gởi: file nguồn chương trình, quảng cáo, hình ảnh… Xa hơn, dịch vụ về Mail còn mở rộng như hình thành các nhóm thảo luận, tạp chí điện tử… 

Một thư điện tử, tùy theo hệ thống, yêu cầu và người viết, có thể có những cấu trúc khác nhau, song thường một thư điện tử đều bao gồm các phần sau: 
- Phong bì (envelop): chứa các thông tin để truyền nhận Mail như địa chỉ nơi nhận, nơi gởi 
- Phần Header: Bao gồm một số trường chứa những thông tin về E-mail như: 
Subject: Chủ đề của nội dung mail 
Date: Ngày giờ nhận mail 
From: Người gởi 
To: Người nhận 
Ccc: Người nhận phiên bản copy của Mail (viết tắt từ Copy) 
Bcc: Người nhận phiên bản copy của mail nhưng ẩn (B - viết tắt từ blind) nghĩa là không ai biết người nhân bản copy đó chỉ có người nhận biết và nhận được. 

- Phần thân (body): Chứa thông tin muốn gởi 

Việc phát triển của các dịch vụ thông điệp dẫn đến việc hình thành các chuẩn về truyền dẫn thông điệp bởi các công ty hàng đầu. Một số hệ thống mail và chuẩn thông dụng hiện nay là: Message Handling Services (MHS) của Novell, Messaging Application Programming Interface (MAPI) của Microsoft, Vendor Independent Messaging (VIM) của Lotus, Common Messaging Calls (CMC) của X.400 API Association, Standard Message Format (SMF) cho NetWare của Novell, cc:Mail của Lotus, Microsoft Mail, Microsoft Exchange của Microsoft…

(TamNv- Sưu tầm từ Internet)

Thứ Bảy, 23 tháng 5, 2015

10 lệnh tìm kiếm hay trên Google

10 lệnh tìm kiếm hay trên Google. Những lệnh tìm kiếm giúp bạn sử dụng Google một cách hiệu quả nhất.

Google không chỉ biết hiển thị một loạt trang kết quả sau khi bạn gõ lệnh tìm kiếm. Với một chút tiếng Anh đơn giản, Google có thể là một cuốn cẩm nang “sống” bỏ túi cực kỳ hữu ích.

Dưới đây là 10 lệnh tìm kiếm thú vị và hữu ích hiển thị ngay kết quả trên Google.

1. Tính toán

Bạn có thể dùng Google như một chiếc máy tính. Chỉ cần gõ một phép tính nhanh và Google sẽ cung cấp cho bạn câu trả lời ngay lập tức. Giờ đây, Google còn cung cấp công cụ bảng tính có thể bấm vào để thực hiện các phép tính, vì thế bạn có thể dùng Google như một ứng dụng tính toán trên PC hay smartphone.


2. Chuyển đổi đơn vị

Google có thể chuyển đổi giữa nhiều đơn vị khác nhau. Chỉ cần gõ một tìm kiếm theo dạng “x unit to unit” (x là con số nào đó). Chẳng hạn, bạn muốn đổi đơn vị 40 độ F ra độ C, hãy gõ “40 degrees f to c”. Tương tự như công cụ máy tính, công cụ chuyển đổi đơn vị của Google cũng có thể bấm vào để thực hiện các phép tính chuyển đổi.


Bạn cũng có thể kết hợp chuyển đổi đơn vị và tính toán. Chẳng hạn, khi đọc một văn bản tiếng Anh và bạn muốn biết “two miles plus 500 yards” (2 dặm và 500 iat) là bao nhiêu kilometer. Hãy gõ ” two miles plus 500 yards in kilometers”, Google sẽ cho ra kết quả ngay lập tức.


3. Chuyển đổi tiền tệ

Google cũng có thể chuyển đổi các loại tiền tệ. Bạn có thể tìm lệnh “usd to vnd” để xem tỷ giá quy đổi giữa hai loại tiền hoặc tìm cụ thể như “500 usd to vnd” để biết 500 USD quy đổi sang tiền đồng được bao nhiêu. Công cụ chuyển đổi tiền tệ của Google hiện cập nhật tất cả các loại tiền tệ trên toàn cầu.


4. Tìm địa chỉ IP của mình

Bạn có thể xem địa chỉ IP của mình bằng cách gõ ” what is my ip” vào Google hoặc chỉ cần gõ lệnh tìm kiếm “my ip”.


5. Thời tiết

Để biết thời tiết ở một địa điểm cụ thể, hãy lên Google. Chẳng hạn, bạn muốn biết thời tiết ở quận Hoàn Kiếm, Hà Nội ra sao, hãy gõ Weather Hoan Kiem, Hanoi, Google sẽ cho bạn biết thời tiết ở khu vực này.


Nếu bạn chỉ gõ “weather” mà không gõ thêm địa điểm cụ thể, Google sẽ ra kết quả thời tiết tại khu vực bạn đang sống. Ví dụ, bạn ở Hà Nội, chỉ cần gõ “weather” vào Google, bạn sẽ có kết quả là thời tiết Hà Nội vào ngày hôm nay và 3 ngày sau. Tuy nhiên, tính năng tìm kiếm này chỉ áp dụng với trang Google bản địa (google.com.vn), chứ không thực hiện được trên trang google.com.


6. Giờ mặt trời mọc/lặn

Bạn cũng có thể xem thời gian mặt trời mọc hoặc lặn cho một địa điểm cụ thể, bằng cách gõ “sunrise và địa điểm” hoặc “sunset và địa điểm”, ví dụ “sunrise hanoi”.

Cũng như với tìm kiếm thời tiết, nếu bạn gõ “sunrise”/”sunset” mà không gõ địa điểm, Google sẽ trả về kết quả là thời gian mặt trời mọc/lặn tại nơi bạn đang ở.

7. Xem giờ

Để xem giờ hiện tại của một địa điểm, hãy gõ “time địa điểm” – chẳng hạn, xem giờ Hà Nội hiện tại là mấy giờ, bạn gõ “time Hanoi”.


Và tương tự, nếu chỉ gõ “time”, Google sẽ cho bạn biết giờ tại nơi bạn đang sống.

8. Định nghĩa từ

Để xem định nghĩa từ điển của một từ, hãy gõ từ khóa “define” phía trước từ cần định nghĩa ví dụ “Define smartphone”, Google sẽ cho bạn biết định nghĩa của từ đó, cùng với một nút và bạn có thể click vào đó để nghe cách đọc từ.


9. Dữ liệu

Bạn có thể xem nhiều loại dữ liệu về một thành phố, đất nước cụ thể như tỷ lệ dân số và tỷ lệ thất nghiệp. Ví dụ, muốn biết dân số Việt Nam, bạn chỉ cần gõ “population vietnam” hoặc “population in vietnam”. Với các thành phố, thử tìm dân số của Hà Nội và TP.HCM theo cách này thì Google chỉ có dữ liệu năm 2008 của TP.HCM và không có dữ liệu về Hà Nội. Có lẽ Google không có đủ thông tin về dữ liệu về dân số của các thành phố ở Việt Nam để cung cấp.


Theo Google, dân số Việt Nam hiện là 87,84 triệu người dân. TP.HCM có 6,65 triệu vào năm 2008.

10. Theo dõi bưu phẩm

Nếu bạn muốn theo dõi gói bưu phẩm, bạn có thể nhập mã theo dõi bưu phẩm của UPS hay Fedex trực tiếp lên ô tìm kiếm của Google. Google sẽ kết nối bạn đến trang theo dõi bưu phẩm phù hợp.



(TamNv- Nguồn Sưu tầm)

Hướng dẫn tải video với trình duyệt web Cốc Cốc

Hướng dẫn tải video với trình duyệt web Cốc Cốc. Tính năng tự động bắt link download video như IDM này của Cốc Cốc được đánh giá khá hữu dụng với người dùng.

Tính năng tự động bắt link download video như IDM này của trình duyệt Cốc Cốc khiến nó càng trở nên nổi tiếng cùng với tính năng vào Facebook không bị chặn. Nếu bạn đang sử dụng trình duyệt Google Chrome mà muốn có tính năng tự động bắt link download video như Cốc Cốc thì xem hướng dẫn ở đây.

Bạn đã có trình duyệt Cốc Cốc chưa. Nếu chưa thì tải về ở đây: www.taicoccoc.com hoặc ở đây.
Hướng dẫn cách tải video với trình duyệt web Cốc Cốc
Đầu tiên các bạn mở video (play) cần tải về. Lúc này nút tải về góc bên phải trên cùng cửa sổtrình duyệt Cốc Cốc sẽ chuyển qua màu xanh như hình dưới.





Các bạn click vào nút tải về màu xanh đó. Thông tin video tải về sẽ xuất hiện.



Bạn click vào nút mũi tên sổ xuống bên cạnh chữ mp4, Full HD ( 50.3Mb) như hình dưới để chọn định dạng và chất lượng video muốn tải về.


Bạn có thể cài đặt click chuột vào nút download là tải về ngay bằng cách tích vào ô Tải xuống sau một cú nhấp chuột và chọn định dạng video mặc định tải về ở phần Chất lượng phương tiện ưu thích.

Sau khi chọn xong, các bạn nhấn nút Tải xuống. Quá trình tải video về máy tính bắt đầu.



Sau khi video tải về xong, các bạn nhấn vào nút mũi tên xổ xuống ngay cạnh video để có những tùy chọn như Mở ( mở video ngay), Hiển thị trong thư mục ( mở video trong thư mục).


Mặc định thư mục tải về là C:\Users\Tên máy tính\Download. Nếu bạn muốn thay đổi thư mục tải về mặc định của Cốc Cốc hoặc muốn trình duyệt Cốc Cốc hỏi bạn nơi lưu mỗi khi tải video về máy tính thì làm theo hướng dẫn sau:

Bạn click vào biểu tượng Cốc Cốc góc trên cùng bên trái, chọn Cài đặt.


Trong cửa sổ cài đặt, các bạn kéo xuống dưới cùng chọn Hiển thị cài đặt nâng cao…
Nhấn vào nút Thay đổi để thay đổi thư mục tải về mặc định của trình duyệt Cốc Cốc. Còn nếu bạn muốn trình duyệt Cốc Cốc hỏi thư mục lưu video mỗi khi tải về thì tích vào ô Hỏi vị trí lưu từng tập trước khi tải xuống.

Chúc các bạn thành công!!!

(TamNV- Theo www.taicococ.com)